Ion Bạc là vũ khí tốt nhất của chúng ta chống lại vi khuẩn.
Tiến sĩ Harry Margraf, (Đại học Washington, St Louis)
Ion Bạc thậm chí giết chết các chủng kháng thuốc kháng sinh và kích thích da lành sẹo.
Tiến sĩ Robert Becker, (Đại học Syracuse, New York)
Cuộc
chiến chống lại vi khuẩn và nhiễm trùng là chức năng chính của ion bạc,
nó hiển nhiên còn có nhiều chức năng khác. Đây là một phần danh sách
những gì ion bạc có thể mang lại:
- Nhờ đặc tính chống viêm và ức chế
miễn dịch, ion bạc ngay lập tức làm giảm bỏng, loét, dị ứng, vết côn
trùng cắn, viêm da, bệnh trĩ,
vv.
- Tăng tốc độ chữa lành vết bỏng và vết thương.
- Kết hợp trong cấu trúc của các loại băng trị thương tạo hiệu quả cao.
- Thúc đẩy tái tạo xương và mô.
- Kích thích hệ thống miễn dịch.
- Góp phần vào việc làm sạch nước và không khí.
- Có thể được sử dụng như một chất khử trùng đối với nước thải và hồ bơi.
- Có thể được sử dụng trên thực vật và động vật.
ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
Việc sử dụng của ion bạc trong đời sống nhiều hơn những gì ta có thể tưởng tượng!
1. Ứng dụng trong cuộc sống thường ngày
Thuốc khử trùng
Với sức mạnh diệt khuẩn cao của ion bạc, nó có thể được sử dụng như
chất bảo quản (đóng hộp) và như một chất khử trùng:
- Bằng cách phun trong nhà bếp và phòng tắm để loại bỏ nấm và
mốc;
- Trên miếng bọt biển, bàn chải đánh răng, lược và bàn chải tóc;
- Trên vải ẩm để ngăn chặn nấm mốc
- Để rửa trái cây và rau tươi, vv.
Lọc nước
Một
ứng dụng quan trọng khác là xử lý nước. N.R. Thomson cho biết, nghiên
cứu của mình trên các ion bạc đã chỉ ra rằng số lượng bạc cần thiết để
khử trùng nước có chứa sinh vật gây bệnh từ 40 đến 200 gamma, tương
đương với 0,04-0,2 ppm (hay 1-4 muỗng cà phê dung dịch ion bạc 10 ppm
cho mỗi lít nước).
Chữa bệnh cho thực vật
Ai đã từng thử
các ion bạc trên thực vật đều cho thấy những kết quả xuất sắc, hoặc
bằng cách phun dung dịch (một muỗng canh cho mỗi lít nước) trên lá hoặc
tưới ở phía dưới gốc cây. Ion bạc có tác dụng chống vi khuẩn, virus, nấm
và nấm mốc tấn công cây cối, hoa và trái cây.
2. Ứng dụng trong y học
Các ion bạc có thể được đưa vào cơ thể theo nhiều cách khác nhau
Uống,
hít vào hoặc xông, thoa lên vết thương. Trong trường hợp đặc biệt, và
chỉ dưới sự giám sát y tế, nó cũng có thể được dùng tiêm trong tĩnh mạch
và trong cơ bắp, cũng như tiêm truyền. Chúng ta cũng có thể sử dụng nó
trong việc thụt rửa và vệ sinh âm đạo.
Uống
Các ion bạc
thường được uống khi đói hoặc dạ dày trống rỗng. Tuy nhiên nếu được ta
dùng nó trong bữa ăn, nó sẽ tăng cường tiêu hóa bằng cách ngăn chặn quá
trình lên men có hại. Nếu chúng ta ngậm dung dịch một vài phút trong
miệng (hấp thụ qua lưỡi ), nó sẽ ngấm rất nhanh vào máu.
Hít vào và xông
Máy
xông hơi cho phép phun một luồng nhỏ những ion bạc; các hạt vi mô này
sẽ đi tới các nang phổi và bám vào bề mặt của mô phổi, tiêu diệt mầm
bệnh gây lây nhiễm phổi.
Thoa lên vết thương
Ion bạc có
tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch. Nó rất hiệu quả trên vết bỏng
và viêm da do tiếp xúc với chất độc hại , như nhựa của một số loại cây
và các dịch tiết của một số loại côn trùng ( ong, nhện, kiến,muỗi ) .
Một số người dùng sử dụng nó trên da đầu để trị gàu và khử mùi .
Băng vết thương
Một
miếng vải gạc được ngâm tẩm ion bạc và sấy khô, những phần tử bạc sẽ
ngấm vào các sợi thẩm thấu được của băng. Những sợi không thấm nước được
sẽ bị phủ bởi một màng mỏng bạc kim loại. Những loại băng như vậy (có
thể là một băng duy nhất hoặc dải gạc rộng) có tác dụng chống lại sự
nhiễm trùng và đẩy nhanh tốc độ lành vết thương (bỏng, trầy xước, vết
cắt). Các băng cũng có thể được tẩm ướt để sử dụng. Nó cho phép tiêu
diệt vi khuẩn trong vết thương và ngăn ngừa nhiễm trùng.
3. Liều lượng
Sử dụng nội khoa
Trong
nghiên cứu '' Độc tính và tác dụng phụ ", chưa hề có tài liệu nào thống
kê về độc tính liên quan tới chất lượng các dung dịch ion bạc hiện nay.
Và phản ứng giải độc có vẻ là “phản ứng phụ” duy nhất có thể xảy ra,
cho thấy hiệu quả của sản phẩm.
Vẫn chưa có liều lượng chuẩn được đưa ra vì nhiều tác nhân liên quan :
nồng
độ và chất lượng của các dung dịch ion bạc, độ nặng của bệnh , phản ứng
cá nhân , vv. Nghiên cứu lâm sàng là cần thiết để xác định chính xác
hơn các liều lượng hiệu quả theo các điều kiện khác nhau và các sản phẩm
khác nhau có sẵn .
Chúng ta không được quên rằng bạc cũng là ( và
chủ yếu ) một khoáng chất, chính xác hơn là một nguyên tố vi lượng, và
do đó nó cần phải có một vai trò nhất định trong cơ thể. Theo Tiến sĩ
Gary Smith , một sự cố của hệ thống miễn dịch có thể liên quan đến sự
thiếu bạc.
Bằng cách phân tích mẫu tóc cho thấy rằng có một sự
tương quan giữa việc nồng độ bạc thấp và bệnh tật. Những người mà tóc
chứa hàm lượng bạc thấp thường xuyên bị bệnh. Họ liên tục bị cảm lạnh,
cảm cúm, sốt, vv. Tôi tin rằng sự thiếu hụt bạc có thể là nguyên nhân
gốc rễ của một sự cố hệ thống miễn dịch.
Mỹ phẩm:
Ion bạc
rửa, làm sạch, giữ ẩm và bảo vệ da từ sâu bên trong. Nó phù hợp cho tất
cả các loại da, từ da khô đến da nhờn. Nó đặc biệt thích hợp cho vấn đề
về da bằng cách làm sạch và giúp giảm các vết đỏ và khuyết điểm
Sử dụng ngoại khoa
Miệng
( áp xe răng, đau răng, viêm nướu, sự chảy mủ răng , vv. ) : Hãy súc
miệng bằng một muỗng cà phê dung dịch tại vùng bị ảnh hưởng trong năm
phút. Nhổ chất lỏng .
Mắt ( viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mắt
, vv. ) : Ba giọt dung dịch (tối đa 10 ppm) hai lần mỗi ngày . Thận
trọng! Độ PH của dung dịch không được nhỏ hơn 6,5 nếu không sẽ quá chua
và gây kích mắt .
Tai, mũi, họng ( viêm tai , viêm họng, xổ mũi, viêm xoang ... )
| Thuốc súc miệng .
| Qua đường hô hấp: Sử dụng một máy phun sương phun một tia nhỏ để trị các bệnh về mũi, cổ họng và phổi, 2-3 lần mỗi ngày.
|
Nhỏ thuốc : ba giọt dung dịch ( 3-10 ppm) trong mỗi lỗ mũi, 2-3 lần mỗi
ngày. Đối với tai, nhỏ vào lỗ tai nhờ ống nhỏ, 1-2 lần mỗi ngày trong
2-3 ngày.
Da ( mụn, bỏng, cháy nắng, vết cắt, viêm da, cước, bóng
nước, bệnh trĩ , mụn rộp/ bệnh zona, nhiễm nấm, côn trùng cắn, ngứa,
bệnh vẩy nến, mụn cóc ... ) : Áp dụng 2-3 lần mỗi ngày. Xịt vào khu vực
bị ảnh hưởng. Lưu ý rằng để thuốc tiếp xúc với da ít nhất 6 phút để có
thời gian cho sản phẩm có tác dụng.
Vệ sinh và thụt rửa âm đạo : Một nửa đến hai muỗng canh dung dịch 10 ppm cho mỗi nửa lít nước
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét